Góp ý Bảng tiêu chí đánh giá, chấm điểm tổ chức thẩm định giá của Tổng Cục Thi hành án dân sự

28/04/2023
0

HỘI THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM

-------***-------

Số:   201 /2020/CV-HTĐGVN

V/v: Góp ý Bảng tiêu chí đánh giá, chấm điểm tổ chức thẩm định giá.

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------***-------

 

Hà Nội, ngày 5  tháng 11 năm 2020

 

Kính gửi: Tổng Cục Thi hành án dân sự

 

        Hội Thẩm định giá Việt Nam nhận được Công văn số 3739/TCTHADS-NV1 ngày 30/10/2020 của Tổng Cục đề nghị Hội Thẩm định giá Việt Nam góp ý Bảng tiêu chí đánh giá, chấm điểm tổ chức thẩm định giá do Tổng Cục soạn thảo để các cơ quan Thi hành án dân sự có căn cứ đánh giá, lựa chọn ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá tài sản; Sau khi nghiên cứu, Hội Thẩm định giá Việt Nam có ý kiến tư vấn như sau:

        1. Hàng năm, Bộ Tài chính đều có công bố danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá trong cả nước đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá tài sản. Do đó, để phục vụ công tác thẩm định giá đáp ứng yêu cầu của Tổng Cục, Tổng Cục có thể lựa chọn bất kỳ doanh nghiệp thẩm định giá nào trong danh sách do Bộ Tài chính công bố.

        2. Trong trường hợp, cần phải xây dựng tiêu chí đánh giá, chấm điểm các tổ chức thẩm định giá giúp các cơ quan thi hành án dân sự có cơ sở lựa chọn các tổ chức thẩm định giá phù hợp nhất, đảm bảo tính minh bạch, khách quan và thống nhất theo Dự thảo Tổng Cục đưa ra:

        2.1 Về cơ bản Hội Thẩm định giá Việt Nam thống nhất với Dự thảo của Tổng Cục về 3 tiêu chí lớn: Năng lực pháp lý; Năng lực kinh nghiệm; Năng lực tài chính; đồng thời thống nhất nhiều tiêu chí cụ thể được bao gồm trong từng tiêu chí lớn nêu trên.

        2.2 Hội Thẩm định giá Việt Nam góp ý bổ sung vào nội dung các tiêu chí cụ thể như sau:

· Tiêu chí năng lực pháp lý: số điểm 20 thay cho 30 như Dự thảo, điểm cho các tiêu chí cụ thể nên bố trí số điểm cho tiêu chí “thâm niên hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá” tiêu chí 3 cao hơn tiêu chí 1 và tiêu chí 2.

        Các nội dung 2.1, 2.2, 2.3 trong tiêu chí 2 cần hoàn chỉnh để phù hợp với thực tế hành nghề của thẩm định viên và quản lý của Bộ Tài chính là:

        “Doanh nghiệp có từ … đến … thẩm định viên hành nghề tại doanh nghiệp, được doanh nghiệp đóng Bảo hiểm xã hội và được Bộ Tài chính Thông báo đủ điều kiện hành nghề”.

· Tiêu chí năng lực kinh nghiệm: Đây là tiêu chí quan trọng nhất trong 3 tiêu chí.

        - Về số điểm: 60 điểm thay cho 50 điểm

        - Bổ sung vào các nội dung 1.1, 1.2, 1.3 của tiêu chí 1 về số lượng hồ sơ.

        “… đã phát hành Báo cáo Thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá”.

        - Bổ sung vào nội dung: 4.1, 4.2, 4,3 của tiêu chí 4 về cam kết:

        “… tính từ khi nhận được yêu cầu giải trình”.

        - Đặc biệt: trong tiêu chí năng lực kinh nghiệm cần được nghiên cứu bổ sung một tiêu chí nhỏ khá tổng hợp, khách quan đó là:

        “Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá năm liền kề của doanh nghiệp thẩm định giá do Bộ Tài chính công bố”. Tiêu chí này chấm 10 điểm (chuyển từ số điểm của tiêu chí “năng lực pháp lý” sang) và chia điểm cho 3 tiêu chí đánh giá số điểm của Bộ Tài chính:

 + Từ 60 đến dưới 70 điểm

 + Từ 70 đến dưới 80 điểm

 + Từ 80 điểm trở lên.

· Tiêu chí năng lực tài chính

        - Thay cụm từ: “Biểu phí dịch vụ” thành: “Biểu giá dịch vụ”

        - Bổ sung: Biểu giá dịch vụ thẩm định giá được ban hành công khai trên Website của Công ty có hiệu lực khoảng 1 năm tính đến ngày nhận được yêu cầu thẩm định giá của cơ quan thi hành án dân sự.

        Trên đây là các góp ý của Hội Thẩm định giá Việt Nam, Quý Tổng cục có thể tham khảo và xử lý cho phù hợp.

Nơi nhận:

- NT

- Cục Quản lý giá (BTC)

- Các thành viên BCH

- Các đơn vị Hội viên

- Đăng Website

- Lưu VT.

CHỦ TỊCH

 

(đã ký)

 

Nguyễn Tiến Thỏa

hotline 024 36410056